Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2021)

  • Trước tình hình tạp chuẩn trong kiểm nghiệm thuốc gặp nhiều khó khăn về nguồn cung ứng và phải mua từ nước ngoài với giá cao, đặc biệt là các tạp chất liên quan trong kháng sinh nhóm cephalexin và thuốc tim mạch captopril, amlodipin, nifedipin. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đã có các kết quả sau đây: Qui trình tổng hợp tạp chất liên quan - Tạp captopril disulfid: tối ưu hóa qui trình tổng hợp captopril disulfid với tác nhân H2O2. - Tạp 7-ADCA và D-phenylglycin: thủy phân cephalexin bằng enzym PGA trong môi trường nước, tách loại, thu hồi enzym dễ dàng, enzym được tái sử dụng nên ít ảnh hưởng môi trường. Đây là ưu điểm so với tổng hợp hóa học. - Tạp D của amlodipin: tổng hợp từ sản...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Đường kính ĐMC tăng dần theo tuổi, đường kính ĐMC ở nam lớn hơn nữ. - Đường kính ĐMC ngực tại các vị trí: ngay trên van ĐMC là 28,4mm; vị trí trung điểm của ĐMC lên là 27,5mm; ngay trước khi cho TCTĐ là 27,0mm; giữa cung ĐMC là 24,4mm; vị trí đi qua lỗ cơ hoành là 19,1mm. Chiều dài của ĐMC ngực: đoạn thứ nhất là 71,0mm; đoạn thứ hai là 24,7mm; đoạn thứ ba là 218,5mm. - Đường kính ĐMC bụng ngang mức các đốt sống thắt lưng: thứ I là 17,5mm; thứ II là 15,7mm; thứ III là 14,8mm; thứ IV là 14,0mm. Chiều dài ĐMC bụng là 129,0 ± 5,7 mm.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu giải phẫu phẫu tích qua nội soi của hố chân bướm khẩu cái ở 60 bên trái – phải trên 30 thi hài người Việt Nam trưởng thành, chúng tôi rút ra một số những điểm mới như sau: Các mốc giải phẫu có thể sử dụng khi phẫu tích hố chân bướm qua nội soi: mào sàng xuất hiện trong 58/60 trường hợp, chiếm tỉ lệ 97%, bó mạch bướm khẩu cái luôn nằm phía sau dưới của mào sàng, thần kinh V2, lỗ ống chân bướm. Đây là các mốc có tần suất xuất hiện gần như 100%, có giá trị hằng định có thể dùng làm mốc khi phẫu tích. Đặc điểm các thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái: + Về hệ thống mạch máu: Động mạch hàm CBKC chia 5 nhánh. Tỉ lệ xuất hiện của 2 nhánh tận là động mạch bướm khẩu cái kh...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Mô hình tiên lượng tử vong tại khoa HSSS Trẻ > 1500gr: Mô hình có khả năng tiên đoán đúng 91,6%. Phương trình tiên lượng tử vong: P = eG /(1 + eG), G = -3,79 + 1,38 *(sốc trong 12 giờ đầu nhập HSSS) + 1,55* (SNAPPE- ≥ 25,5) + 2,32 *(SNAP-II ≥ 15 lúc 24 giờ nhập khoa HSSS) Trẻ ≤ 1500gr: Mô hình có khả năng tiên đoán 78,4%. Phương trình tiên lượng tử vong: P = eG /(1 + eG), G = -2,388 + 3,310 *(phù cứng bì lúc nhập khoa HSSS) + 1,868 *(CRIB- ≥ 8,5) + 1,904 *(SNAP-II lúc 24 giờ nhập khoa HSSS ≥ 6,0) Các mô hình tiên lượng tử vong đã được hậu kiểm (nội kiểm 552 bệnh nhân, ngoại kiểm 85 bệnh nhân) cho thấy có sự phù hợp trên 90% trong tiên lượng tử vong.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Đặc điểm giải phẫu động mạch (ĐM) cấp máu cho cơ răng trước (CRT) Các ĐM cấp máu cho CRT gồm: ĐM ngực trên, ĐM ngực ngoài và ĐM ngực lưng chiếm tỷ lệ lần lượt là 20%, 86,7% và 100%. Các ĐM này chia thành hai nhóm cấp máu: - Các ĐM cấp máu cho phần trên và phần giữa CRT (nhóm 1): 100% ĐM ngực trên và ĐM ngực ngoài cấp máu cho phần trên và giữa CRT. Các ĐM này có chiều dài (CD) và đường kính (ĐK) trung bình là 4,6 ± 0,58 cm và 1,19 ± 0,30 mm. - Các ĐM cấp máu cho phần dưới CRT (nhóm 2). 100% ĐM ngực lưng cấp máu cho phần dưới CRT. Chiều dài và đường kính trung bình ĐM nhóm 2 là 3,15 ± 0,28 cm và 2,22 ± 0,46 mm. 2. Các dạng biến đổi giải phẫu động mạch cấp máu cho cơ răng trước Các ĐM cấ...