Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu giải phẫu phẫu tích qua nội soi của hố chân bướm khẩu cái ở 60 bên trái – phải trên 30 thi hài người Việt Nam trưởng thành, chúng tôi rút ra một số những điểm mới như sau: Các mốc giải phẫu có thể sử dụng khi phẫu tích hố chân bướm qua nội soi: mào sàng xuất hiện trong 58/60 trường hợp, chiếm tỉ lệ 97%, bó mạch bướm khẩu cái luôn nằm phía sau dưới của mào sàng, thần kinh V2, lỗ ống chân bướm. Đây là các mốc có tần suất xuất hiện gần như 100%, có giá trị hằng định có thể dùng làm mốc khi phẫu tích. Đặc điểm các thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái: + Về hệ thống mạch máu: Động mạch hàm CBKC chia 5 nhánh. Tỉ lệ xuất hiện của 2 nhánh tận là động mạch bướm khẩu cái kh...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án đã mô tả được thực trạng tuân thủ một số tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP): Duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản khá tốt; Chấp hành các quy định về nhân sự, sắp xếp mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và thuốc không kê đơn/thuốc kê đơn đúng quy định, ghi chép sổ theo dõi bệnh nhân và ADR đạt tỷ lệ thấp và rất thấp; Vi phạm quy chế bán thuốc kê đơn cao (90,0%). Điểm trung bình thực hiện quy định GPP đạt thấp (14,73 - 16,10/24 điểm). Đã đánh giá được sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại các nhà thuốc nghiên cứu: Tỷ lệ khách hàng hài lòng chung về chất lượng dịch vụ cung cấp tại các nhà thuốc chiếm tỷ lệ rất cao (99,7%). Điểm hài lòng chun...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án: (1) Cung cấp thêm thông tin về hẹp chức năng của các nhánh động mạch vành không thủ phạm đánh giá bằng phân số dự trữ vành (FFR) ở những tổn thương hẹp 50-90% ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên người Việt Nam, thay vì trước đây chỉ đánh giá ở bệnh mạch vành ổn định. Đo FFR giúp chỉ định can thiệp động mạch vành không thủ phạm chính xác hơn (giảm số bệnh nhân chỉ định can thiệp so với đánh giá bằng chụp mạch đơn thuần). (2) Can thiệp động mạch vành không thủ phạm có hướng dẫn của FFR có tỷ lệ thành công thủ thuật cao và tỷ lệ biến cố không cao hơn so với chỉ can thiệp động mạch vành thủ phạm khi theo dõi 30 ngày, 12 tháng.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu này là lần đầu tiên áp dụng PRA trong sử dụng công trình biogas HGĐ tại Việt Nam, giúp kết hợp kinh nghiệm thực tiễn trong sinh hoạt, sản xuất của người dân với các kiến thức khoa học cập nhật, trong trường hợp này là sử dụng an toàn và hiệu quả công trình biogas HGĐ. Cách thức triển khai can thiệp truyền thông thông qua các GDV là người dân tại địa bàn nghiên cứu góp phần duy trì bền vững hoạt động truyền thông tại cộng đồng nhằm thay đổi kiến thức, thực hành của người dân trong sử dụng an toàn và hiệu quả công trình biogas HGĐ. Sơ đồ tổ chức chương trình can thiệp và sơ đồ thực hiện các hoạt động can thiệp của nghiên cứu này có thể được ứng dụng trong các can thiệp giải q...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các kết quả điều trị bảo tồn nhãn cầu chung cho các mắt có u nguyên bào võng mạc nội nhãn có chỉ định bảo tồn cũng như các kết quả điều trị bảo tồn cụ thể đối với từng nhóm bệnh A, B, C, D, E. Cũng là nghiên cứu đầu tiên có theo dõi lâu dài đối với các mắt bệnh giai đoạn nặng (nhóm D, E) được điều trị bảo tồn mà trước đây có chỉ định cắt bỏ nhãn cầu. Nghiên cứu cũng đưa ra một số yếu tố liên quan với kết quả thành công trong điều trị bảo tồn nhãn cầu như bệnh nhóm nhẹ (A, B, C) hoặc nhóm bệnh nhân được khám sàng lọc và định kỳ võng mạc (có tiền sử mắc u nguyên bào võng mạc (từng bị 1 mắt hoặc gia đình có bố/mẹ hoặc anh/chị/em ruột bị mắc bệnh).<...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án đã mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u tuyến cận giáp lành tính. Đánh giá kết quả điều trị: chủ yếu phẫu thuật can thiệp tối thiểu (88,31%). Biến chứng: Tụ máu (1,30%). Các triệu chứng cơ năng chính: Giảm rõ rệt, sớm và nhanh nhất là mệt mỏi. Sinh hóa máu: Canxi máu giảm rõ rệt, về bình thường hoặc thấp (98,70%). PTH giảm nhanh về bình thường hoặc thấp sau 24h (94,81%). Sau đó hay gặp tăng PTH nhưng không kèm tăng canxi máu (72,73%). Đánh giá chung: tỷ lệ thành công cao (98,70%).

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu bước đầu tìm hiểu được các dị tật kèm theo tắc tá tràng bẩm sinh, kết quả chỉ ra rằng dị tật kèm theo là yếu tố tiên lượng đến khả năng sống sót của thai nhi, giúp các bác sĩ lâm sàng có thể tiên lượng và tư vấn cho thai phụ. Đánh giá kết quả điều trị tắc tá tràng sau sinh khi được chẩn đoán sớm và có phương pháp phù hợp, kết quả điều trị giữ thai, kết quả phẫu thuật điều trị tắc tá tràng bẩm sinh đạt hiệu quả cao.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt...