Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Nghiên cứu được tiến hành trong 5 năm (2013 – 2017), là công trình đầu tiên tại Việt Nam phân tích các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng trên 101 bệnh nhân người lớn mắc tiêu chảy do Clostridium difficile điều trị nội trú tại bệnh viện Bạch Mai. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ nam: nữ là 1,7:1), ở hầu hết các tỉnh/ thành Miền Bắc Việt Nam (21/28 tỉnh/ thành phố), nhiều hơn ở người trên 60 tuổi (49,5%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt, đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy từ 3-6 lần/ ngày, tăng bạch cầu và procalcitonin máu. Tử vong chung tại viện là 5,9%, ở bệnh nhân hồi sức tích cực là 14,3%.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn toàn bộ sau Phẫu thuật cắt khối tá tụy nạo hạch triệt để (PTCKTTNHTĐ) đối với ung thư vùng đầu tụy gồm: mức độ xâm lấn, di căn hạch, số lượng hạch và tỉ lệhạch di căn, xâm lấn thần kinh vi thể và hóa trị hỗ trợ sau mổ. Phân tích đa biến, ba yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn là số lượng hạch di căn, xâm lấn thần kinh vi thể và hóa trị sau mổ. Tỉ lệ tái phát sau mổ là 46,2%, di căn xa chiếm 63,6%, tái phát tại chỗ kèm di căn xa chiếm 36,4%. Hai yếu tố tiên lượng tái phát sớm sau PTCKTTNHTĐ đối với ung thư vùng đầu tụy bao gồm xâm lấn mạch máu và thần kinh vi thể.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Lần đầu tiên, xác định được tỷ lệ hiện ảnh các động mạch cấp máu cho não bằng phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại là máy chụp cắt lớp vi tính 256 dãy. Thống kê được 58 dạng biến đổi vòng động mạch não người Việt Nam, trong đó, một số biến đổi chưa từng được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây.

  • Luận án



  • Luận án thực hiện là đầu tiên trong chuyên ngành tai mũi họng về phối hợp điều trị đa mô thức (HCBTT + phẫu thuật và / hoặc xạ trị).2. Kết quả nghiên cứu đã cho ra được các số liệu tin cậy về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ HCBTT là 73,2% (đáp ứng hoàn toàn 12,2%; đáp ứng một phần 61,3%). Không đáp ứng là 26,8% (Giữ nguyên 12,2%; Tiến triển 7,3%; Ung thư thứ 2 có 7,3%). Tỷ lệ bảo tồn thanh quản 65,9%. Thay đổi chỉ định phẫu thuật sau HCBTT: Có 27/41 BN từ không có cơ hội phẫu thuật được chuyển về điều trị bảo tồn thanh quản (65,9%). Trong đó có 6 BN về T0 (đã xạ trị bảo tồn), 21 cho phép chỉ định mổ bảo tồn. Đã phẫu thuật 20 bệnh nhân: 15/20BN c...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Luận án đã chứng minh được mối liên quan rõ ràng của nhiều yếu tố với tiên lượng bệnh. Thể mô bệnh học không phải nội mạc có nguy cơ tử vong cao gấp 4,1 lần thể nội mạc. Độ mô học thấp có nguy cơ tử vong cao gấp 4,9 lần độ mô học cao và vừa, nhóm thụ thể ER(-)PR(-) có nguy cơ tử vong cao gấp 24 lần nhóm ER(+)PR(+), có di căn hạch có nguy cơ tử vong cao gấp 11,9 lần không có di căn hạch. Đồng thời phân tích đa biến cho thấy thể mô bệnh học, thụ thể PR, di căn hạch là yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư nội mạc tử cung. Xác định được các yếu tố tiên lượng trong quá trình điều trị là vô cùng quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Kết quả nghiên cứu cung cấp những bằng chứng cụ thể và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng về thực trạng hiện mắc RLPTK (Rối loạn phổ tự kỷ) ở trẻ và rào cản tiếp cận dịch vụ chẩn đoán, can thiệp RLPTK của các gia đình, đã gợi mở những hành động quốc gia về định hướng nguồn lực liên quan đến các dịch vụ chẩn đoán, can thiệp trên toàn quốc. Một số điểm mới/nhận định quan trọng rút ra từ nghiên cứu như sau: Là một nghiên cứu dịch tễ học đầu tiên với kích thước mẫu khảo sát lớn, trải đều ở 7 tỉnh thành về RLPTK trong toàn quốc. Luận án đã có những đóng góp hết sức ý nghĩa về khoa học và thực tiễn đối với những giải pháp và quy hoạch hệ thống liên quan đến các dịch vụ và hoạt động chẩn đoán v...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ đòn 2 bó theo giải phẫu và dây chằng cùng đòn, dùng gân gấp nông ngón tay 3 cho kết quả tốt với: 2.1. Kết quả chức năng: Thang điểm đau VAS: Từ trước mổ 5,8 ± 1,6 giảm xuống còn 0,9 (0,7 - 1,2) tại thời theo dõi cuối cùng. Thang điểm chức năng Constant Score: tăng từ trước mổ 60 (49 - 67) lên 93 (88: 97) tại thời theo dõi cuối cùng. Mức độ CS: 94,8% rất tốt và 5,2% tốt. Mức độ hài lòng: 75,3% rất hài lòng và 24,7% hài lòng. Chức năng bàn tay: Điểm MHQ: sau 6 tháng và lần theo dõi cuối cùng không có sư khác biệt giữa tay lấy gân và tay lành; TAM: 72,8% Xuất sắc và 27,9% Tốt; sức cầm nắm bàn tay: tay tổn thương: 35,1 ± 8...