Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đó là giới : Tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,90 lần so với nữ giới, những người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần so với những người dưới 60 tuổi; những người hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ cao gấp 11,16 lần so với những người không hút thuốc lá, thuốc lào; những người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 6,17 lần so với những người không tiếp xúc trực tiếp với khói bếp. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh: Đã xây dựng được 04 giải pháp quản lý và điề...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Luận án phân tích đơn biến thấy thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh của bệnh nhân ung thư trực tràng có liên quan đến cách thức phẫu thuật, mức độ xâm lấn, di căn hạch và giai đoạn ung thư, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05- 0,001. Phân tích đa biến thấy mức độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm toàn bộ (HR= 6,40; KTC 95%: 1,43- 28,48) và sống thêm không bệnh ở bệnh nhân ung thư trực tràng (HR= 3,09; KTC 95%: 0,95- 9,96). Cách thức phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm không bệnh với HR= 5,38 (KTC 95%: 1,63 - 17,72), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 - 0,01.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Để xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm biếng ăn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, trong đó định tính đi trước khám phá, sau đó định lượng để đo lường vấn đề, đồng thời bổ sung thêm định tính để giải thích, bổ sung thêm cho kết quả định lượng, do đó kết quả nghiên cứu khá phong phú. Kết quả từ đề tài luận án đã cảnh báo cho gia đình và xã hội về tình trạng biếng ăn và những ảnh hưởng của tình trạng này đến bản thân đứa trẻ và cả người chăm sóc trẻ. Kết quả của luận án đã tìm ra được nhiều yếu tố liên quan đến biếng ăn và phát hiện được nhiều thực hành nuôi dưỡng chưa hợp lý, trong đó có nhiều yếu tố có thể dự phòng được nên sẽ rất có ích trong v...

  • Luận án



  • Hợp chất taxuspin D và taxchinin B lần đầu được công bố phân lập được từ lá Taxus wallichiana Zucc. Ngoài ra, các taxoid được phân lập trong luận án là những chất có tác dụng dược lý được quan tâm: Taxinin B, taxuspin D, taxuspin F và taxchinin B. Cụ thể: Hợp chất taxinin B có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, taxuspin D và taxchinin B có khả năng chống lại sự đề kháng thuốc kháng ung thư, taxuspin F có tác dụng ức chế các tế bào Hela. Bên cạnh đó, các hợp chất này còn có thể làm nguyên liệu tổng hợp paclitaxel và các dẫn xuất do tương đồng cấu trúc khung cơ bản.

  • Luận án



  • Hiệu quả can thiệp bằng “Điểm sốt rét” tại 2 xã Đắk Wil và Cư Knia, huyện Cư Jút, Đắk Nông - Nghiên cứu ngang: Trước can thiệp tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm can thiệp là 0,25%, sau can thiệp giảm xuống còn 0%. Nghiên cứu dọc: Nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc mới ở dân di biến động là 1,13% năm giảm xuống còn 0,46%; ở nhóm chứng, tỷ lệ này tăng từ 0,77% năm lên 1,46%. Hiệu quả can thiệp là 152,23%. Hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi ở nhóm can thiệp: Hiểu biết đúng về nguyên nhân truyền bệnh sốt rét đã tăng từ 65,92% lên 96,09%, hiệu quả can thiệp là 23,31%; Hiểu biết đúng về phòng bệnh sốt rét đã tăng từ 61,19% lên 96,09%. Hiệu quả can thiệp là 26,64%. Thực hành ngủ màn thường...

  • Luận án



  • Kết quả luận án đã đưa ra được các bằng chứng về thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm, chỉ ra một số hạn chế có tác động tới hiệu quả dạy học lâm sàng. Can thiệp bằng bệnh án điện tử hỗ trợ sinh viên làm bệnh án truyền nhiễm thông qua khóa học E-Learning thu được hiệu quả nhất định. Hiệu quả can thiệp cao đều được ghi nhận ở các kỹ năng làm các nội dung của bệnh án, sự đánh giá tích cực của sinh viên về khóa học, tự lượng giá về các kỹ năng làm bệnh án đã cải thiện tốt hơn. Bên cạnh đó, luận án cũng nhận được sự đánh giá cao của lãnh đạo, nhà quản lý, giảng viên; đồng ý ứng dụng.

  • Luận án



  • Luận án đã đánh giá được hiệu quả về mặt thị lực, khúc xạ, điều chỉnh loạn thị giác mạc có sẵn trước phẫu thuật, giảm sự lệ thuộc vào kính, làm tăng chất lượng thị giác cho bệnh nhân. Đồng thời luận án cũng đánh giá được tính an toàn của phẫu thuật với tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ thấp, không gặp biến chứng nghiêm trọng.

  • Luận án



  • Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có...