Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án



  • Kết quả nghiên cứu đã đóng góp mới vào hệ thống số liệu Quốc gia về việc đánh giá chung tình trạng môi trường lao động; Tỷ lệ mắc bệnh; Xác định các yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại cộng đồng đối với công nhân mắc viêm mũi dị ứng (VMDƯ) do bụi bông ở các cơ sở sản xuất thú nhồi bông. Là số liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu liên quan trong lĩnh vực chuyên ngành cũng như Y học. Chứng minh được việc can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) kết hợp rửa mũi mang lại hiệu quả - là mô hình can thiệp cộng đồng chủ động, góp phần vào công tác chăm sóc BVSK người lao động, là giải pháp can thiệp mang tính khoa học, hiệu quả và khả thi nhằm phòng tránh, hạn chế, giảm th...

  • Luận án



  • Một số đặc điểm dịch tễ sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ tại 2 huyện Kim Sơn và Yên Khánh tỉnh Ninh Bình (2016) Nghiên cứu trên 400 đối tượng tuổi từ 15 trở lên tại hai huyện thấy tỷ lệ nhiễm sán lá nhỏ 19,5%; Cường độ nhiễm sán trung bình 517,06 trứng/g phân; đa số (87,2%) đối tượng nhiễm nhẹ, không có đối tượng nào nhiễm mức độ nặng. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ở nam giới cao hơn ở nữ. Đa số người dân đã có thông tin về sán lá gan nhỏ. Tỷ lệ ăn gỏi cá cao (73,3%), tỷ lệ nam giới ăn gỏi cao hơn nữ giới. Các loài cá thường được sử dụng để ăn gỏi là cá mòi (62,25%), cá mè (52,75%), cá chép (34,75%), cá trắm (32%). Người dân ăn gỏi cá vì nhiều lý do, ở nhiều địa điểm cũng như cá ở nhiều nguồ...

  • Luận án



  • Lần đầu tiên Bệnh viện Quân y 103 thực hiện một số can thiệp lên danh mục thuốc sử dụng và hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh. Kết quả cho thấy rằng trong giai đoạn 2013-2016, can thiệp không làm giảm được tỷ trọng số khoản mục và giá trị sử dụng của nhóm thuốc nhập khẩu, nhóm thuốc biệt dược gốc và nhóm thuốc đa thành phần. Số lượng các khoản mục thuốc có cùng hoạt chất, nồng độ/hàm lượng và dạng bào chế được sử dụng đồng thời ở nhóm A và C cũng không giảm đi sau can thiệp. Can thiệp có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ trọng giá trị sử dụng của nhóm thuốc tiêm, tiêm truyền (từ 71,25% năm 2013 xuống 65,73% năm 2016).