Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án là công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, cấp thiết và có tính nhân văn khi đối tượng được quan tâm là người dân khỏe mạnh tại cộng đồng. Luận án cung cấp những kết quả nghiên cứu mới về thực trạng người khỏe mạnh mang vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh nhóm β- lactam, các yếu tố liên quan đến tình trạng người khỏe mạnh mang vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh nhóm β- lactam phổ rộng và đưa ra một số đặc điểm sinh học phân tử của các chủng vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh nhóm β- lactam phổ rộng phân lập được từ các mẫu khác nhau thu thập tại điểm nghiên cứu.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Đề tài nghiên cứu sâu về thay đổi mật độ xương quanh khớp gối nhân tạo đầu tiên ở Việt Nam. Nghiên cứu đã mô tả được kết quả của phẫu thuật thay khớp gối lần đầu, đồng thời khảo sát được diễn biến thay đổi mật độ xương quanh khớp gối nhân tạo và các yếu tố liên quan. Thông điệp của đề tài là mật độ xương quanh khớp gối nhân tạo cần được theo dõi liên tục sau mổ để có những can thiệp kịp thời và dự đoán thời gian phải thay lại khớp.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án cho kết quả ban đầu về đặc điểm bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt trên đối tượng người Việt Nam. Ứng dụng kỹ thuật nội soi ống tuyến để chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt (tuyến dưới hàm, tuyến mang tai) cho đối tượng bệnh nhân Việt Nam, có thể triển khai tại những cơ sở y tế có đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực. Nghiên cứu đưa ra các bước kỹ thuật chi tiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt Luận án đề xuất một số cải tiến về mặt kỹ thuật, dụng cụ và bảng phân loại sỏi như que nong, vỏ kim luồn, que lấy sỏi giúp cho các thao tác trong phẫu thuật được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân gãy phức hợp gò má -cung tiếp có thoát vị tổ chức quanh nhãn cầu vào xoang hàm: lép đỉnh gò má, lõm hoặc gồ cung tiếp, mất cân xứng tầng mặt giữa, chênh lệch nhãn cầu, gián đoạn xương vị trí các bờ ổ mắt, song thị, rối loạn vận nhãn và giảm thị lực. Ghi nhận mối tương quan thuận mức độ vừa giữa thời gian trước nhập viện với chênh lệch nhãn cầu, tương quan thuận rất chặt chẻ giữa diện tích tổn thương sàn ổ mắt, thể tích khối mô thoát vị với chênh lệch nhãn cầu vì vậy cần phát hiện và can thiệp phẫu thuật trong 7 - 14 ngày sau chấn thương.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Mô hình tiên lượng tử vong tại khoa HSSS Trẻ > 1500gr: Mô hình có khả năng tiên đoán đúng 91,6%. Phương trình tiên lượng tử vong: P = eG /(1 + eG), G = -3,79 + 1,38 *(sốc trong 12 giờ đầu nhập HSSS) + 1,55* (SNAPPE- ≥ 25,5) + 2,32 *(SNAP-II ≥ 15 lúc 24 giờ nhập khoa HSSS) Trẻ ≤ 1500gr: Mô hình có khả năng tiên đoán 78,4%. Phương trình tiên lượng tử vong: P = eG /(1 + eG), G = -2,388 + 3,310 *(phù cứng bì lúc nhập khoa HSSS) + 1,868 *(CRIB- ≥ 8,5) + 1,904 *(SNAP-II lúc 24 giờ nhập khoa HSSS ≥ 6,0) Các mô hình tiên lượng tử vong đã được hậu kiểm (nội kiểm 552 bệnh nhân, ngoại kiểm 85 bệnh nhân) cho thấy có sự phù hợp trên 90% trong tiên lượng tử vong.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Xác định được tỉ lệ dị tật bẩm sinh cổ bàn chân trong số 8192 trẻ sơ sinh sống tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 1/3/2018.- 31/7/2018 đồng thời mô tả được đặc điểm các loại dị tật bẩm sinh cổ bàn chân trong số 91 trẻ sơ sinh được chẩn đoán dị tật bẩm sinh cổ bàn chân như tỉ lệ mắc bệnh theo giới, các nhóm dị tật hay gặp, vị trí hay gặp dị tật, giá trị nhân trắc học của trẻ, các yếu tố tiền sử mang thai và yếu tố gia đình liên quan.