Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2021)

  • Kết quả từ nghiên cứu cho thấy: Imatinib Mesylate giúp đạt được hiệu quả cao về đáp ứng điều trị, kéo dài thời gian sống với độc tính tối thiểu và mang lại một cuộc sống khỏe mạnh cho bệnh nhi Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Đáp ứng điều trị: 97,9% bệnh nhân đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn khi điều trị bằng Imatinib Mesylate; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt di truyền tế bào là 96,9%; tỉ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn di truyền tế bào là 87,5%; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt sinh học phân tử là 78,1%. Qua phân tích đa biến: phân nhóm nguy cơ theo Sokal yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị. Có 18,8% bệnh nhi xảy ra tình trạng kháng thuốc. Thời gian sống còn: sau 13 năm, tỉ lệ sống không biến cố là 75,5%, ...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Mức độ biểu hiện gen MMP-12 trong đàm có mối liên quan thuận với mức độ tắc nghẽn, mức độ nguy cơ, mức độ triệu chứng của bệnh nhân BPTNMT. Mức độ biểu hiện gen MMP-12 trong đàm càng cao, tương ứng với mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí càng nặng và nguy cơ nặng của bệnh càng cao. Biểu hiện gen MMP-12 trong đàm là chỉ dấu sinh học có thể hữu ích trên lâm sàng trong tiên đoán bệnh nặng và tiên đoán sự suy giảm FEV1 và chức năng phổi theo thời gian. Ngưng hút thuốc lá là một trong những biện pháp hữu hiệu làm giảm biểu hiện gen MMP-12 trong đàm, giúp giảm bớt tình trạng suy giảm chức năng phổi ở BPTNMT.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu can thiệp đơn nhóm nhãn mở được tiến hành trên 95 trẻ em bị nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 8 năm 2016. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt NNKPTT bằng năng lượng có tần số radio qua catheter với thời gian theo dõi trung bình 7,5 ± 2,3 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) cũng như biến chứng của thủ thuật khi so sánh giữa các nhóm bệnh nhân theo độ tuổi, cân nặng, có bệnh tim bẩm sinh hay không. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) giữa các nhóm HC WPW, NNVLNT...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Về tổng hợp và khẳng định cấu trúc các dẫn chất mang khung adamantan Đã tổng hợp được 66 dẫn chất mang khung adamantan trong đó có 63 chất chưa thấy công bố trong các tài liệu tham khảo được. Trong đó, đã tổng hợp được 10 dẫn chất base Schiff Va-j; 28 dẫn chất thiosemicarbazon VIIIa-q và IXa-k (25 chất mới, trừ các chất VIIId, VIIIe, VIIIn); 19 dẫn chất carbohydrazon XIIIa-m và XIVa-f; 9 dẫn chất 1,3- thiazolidin-4-on XVa-i.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu xây dựng 3 BTT Tiếng Việt đơn âm phương ngữ Bắc Bộ cho 3 lứa tuổi của trẻ tiền học đường, mỗi BTT gồm 2 danh sách thử gồm 50 từ đơn, mỗi danh sách thử có 25 từ thử có ảnh minh họa tương ứng. Các BTT này phù hợp về mặt phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, khả năng phát âm cũng như văn hoá Tiếng Việt. Các BTT được cân bằng âm học chuẩn, danh sách thử có tỷ lệ cao: trung: thấp hợp lý. Thời gian đo tính nhanh, thuận tiện, hợp lý, phù hợp với khả năng tập trung của trẻ nhỏ.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh nhân viêm tụy mạn tổn thương thường gặp nhất là giãn ống tụy chính chiếm 89,3% và tăng âm thành ống tụy chính chiếm 82,9%, nhóm bệnh nhân viêm tụy mạn giai đoạn sớm tổn thương thường gặp nhất là tăng âm thành ống tụy chính chiếm 100%, dải tăng âm không có bóng lưng chiếm 95,4%, nốt tăng âm không có bóng lưng chiếm 95,4%. Viêm tụy mạn theo tiêu chuẩn Rosemont chiếm 68,1%; nghi ngờ viêm tụy mạn chiếm 27,5%. Siêu âm nội soi chẩn đoán được 86,4% các trường hợp nghi ngờ viêm tụy mạn tương đương với viêm tụy mạn giai đoạn sớm theo tiêu chuẩn của Hội Tụy Nhật Bản.

  • Luận án



  • Nghiên cứu can thiệp lâm sàng đánh giá đáp ứng điều trị nha chu không phẫu thuật qua các chỉ số nha chu lâm sàng, thông số vi khuẩn và miễn dịch trên 40 bệnh nhân nam viêm nha chu mạn (20 bệnh nhân hút thuốc lá (HTL) và 20 bệnh nhân không hút thuốc lá (KHTL)) tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. HCM; phối hợp nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu phân tích ảnh hưởng của HTL trên hiệu quả điều trị viêm nha chu. Điều trị viêm nha chu làm giảm rất có ý nghĩa nồng độ MMP-8 dịch nướu (p < 0,01) ở nhóm KHTL tại vị trí lấy mẫu, trong khi giảm không có ý nghĩa ở nhóm HTL (p > 0,05) sau 3 tháng điều trị. Nguy cơ phá hủy mô nha chu do MMP-8 dịch nướu không giảm ở bệnh nhân HTL.