Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


  • previous
  • 1
  • next
Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật được chỉ định phổ biến nhất cho sỏi đường mật ngoài gan 73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan kết hợp với trong gan 13,5%. Phẫu thuật theo chương trình là chủ yếu 89,2%. Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại có 11,7%. Người bệnh có tiền sử phẫu thuật ổ bụng là 36,9%, trong đó mổ sỏi đường mật chiếm 16,2%. Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.

  • Luận án



  • Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu giải phẫu phẫu tích qua nội soi của hố chân bướm khẩu cái ở 60 bên trái – phải trên 30 thi hài người Việt Nam trưởng thành, chúng tôi rút ra một số những điểm mới như sau: Các mốc giải phẫu có thể sử dụng khi phẫu tích hố chân bướm qua nội soi: mào sàng xuất hiện trong 58/60 trường hợp, chiếm tỉ lệ 97%, bó mạch bướm khẩu cái luôn nằm phía sau dưới của mào sàng, thần kinh V2, lỗ ống chân bướm. Đây là các mốc có tần suất xuất hiện gần như 100%, có giá trị hằng định có thể dùng làm mốc khi phẫu tích. Đặc điểm các thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái: + Về hệ thống mạch máu: Động mạch hàm CBKC chia 5 nhánh. Tỉ lệ xuất hiện của 2 nhánh tận là động mạch bướm khẩu cái kh...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Luận án phân tích đơn biến thấy thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh của bệnh nhân ung thư trực tràng có liên quan đến cách thức phẫu thuật, mức độ xâm lấn, di căn hạch và giai đoạn ung thư, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05- 0,001. Phân tích đa biến thấy mức độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm toàn bộ (HR= 6,40; KTC 95%: 1,43- 28,48) và sống thêm không bệnh ở bệnh nhân ung thư trực tràng (HR= 3,09; KTC 95%: 0,95- 9,96). Cách thức phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập của thời gian sống thêm không bệnh với HR= 5,38 (KTC 95%: 1,63 - 17,72), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 - 0,01.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sau qua nội soi bằng mảnh ghép đồng loại cho kết quả tốt khi đánh giá trên lâm sàng và cận lâm sàng, có thể so sánh được với các mảnh ghép tự thân khác. Sử dụng mảnh ghép đồng loại đem lại những ưu điểm như thời gian phẫu thuật được rút ngắn, sẹo mổ nhỏ, ít đau và dễ dàng trong phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Qua thời gian theo dõi và đánh giá, không có trường hợp nào có biểu hiện nhiễm trùng, lây nhiễm bệnh hay thải ghép mô.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Đạt được đường cong huấn luyện về thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian phẫu thuật. Nội soi bằng công nghệ 3D giúp rút ngắn thời gian mổ. Hồi phục sau mổ tốt hơn so với các đường tiếp cận ít xâm lấn khác về: Tổng lượng máu dẫn lưu, mức độ đau vết mổ tại thời điểm ra viện, thời gian nằm viện sau mổ, thời gian trở lại với sinh hoạt hàng ngày, và mức độ hài lòng của người bệnh. Không có biến chứng nặng và không có thất bại về kỹ thuật.

  • previous
  • 1
  • next