Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Sách


  •  (1974)

  • Cuốn sách chú trọng về nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đó là không ngừng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng, nhằm bồi dưỡng, đào tạo lớp người mới - lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của lớp người đi trước.

  • Bài trích


  •  (2020-01)

  • Tập tục chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được người Khơ Mú ở khu vực Nghệ An rất được coi trọng. Theo sử liệu, người Khơ Mú sinh sống ở Bắc Đông Dương, trong đó tập trung chủ yếu ở Luang Prabang, Phong Xa lì (Lào), phía Tây Bắc và vùng Thanh Hóa, Nghệ An. Qua thời gian, người Khơ Mú đã được một kho tàng tri thức dân gian phong phú trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, Tập quán chăm sóc sức khỏe của cư dân biên giới có sự pha trộn giữa các dân tộc xung quanh ở khu vực biến giới. Do đó, trong bối cảnh cuộc sống có nhiều thay đổi, tập quán chăm sóc bà mẹ, trẻ em của người Khơ Mú củng có nhiều biến đổi.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Để xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm biếng ăn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, trong đó định tính đi trước khám phá, sau đó định lượng để đo lường vấn đề, đồng thời bổ sung thêm định tính để giải thích, bổ sung thêm cho kết quả định lượng, do đó kết quả nghiên cứu khá phong phú. Kết quả từ đề tài luận án đã cảnh báo cho gia đình và xã hội về tình trạng biếng ăn và những ảnh hưởng của tình trạng này đến bản thân đứa trẻ và cả người chăm sóc trẻ. Kết quả của luận án đã tìm ra được nhiều yếu tố liên quan đến biếng ăn và phát hiện được nhiều thực hành nuôi dưỡng chưa hợp lý, trong đó có nhiều yếu tố có thể dự phòng được nên sẽ rất có ích trong v...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Kiến thức, thực hành ngƣời dân, cán bộ y tế về phòng chống đuối nước trẻ dƣới 15 tuổi tại huyện Tuy Phước - tỉnh Bình Định - Kiến thức đúng của người dân về biện pháp cấp cứu đuối nước: Tỷ lệ kể được cả 3 thao tác cấp cứu đuối nước là 22,9%. - Kiến thức đúng của người dân về dự phòng đuối nước: 49,5% phụ huynh trả lời “không để trẻ chơi cạnh ao hồ”; 45% cho rằng cần làm hàng rào, xây tường bao quanh ao, hồ; 18,3% cho rằng cần dạy trẻ bơi dưới sự giám sát của người lớn và 6,8% trả lời cần làm nắp đậy bể/thùng/chum chứa nước. - Thực hành đúng của người dân về ngăn ngừa trẻ tiếp xúc với yếu tố môi trường tăng nguy cơ đuối nước: trong hộ gia đình, bể chứa, thùng, chum nước có nắp đậy là 6...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt...

  • Luận án



  • Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị là khả năng nắn chỉnh ban đầu trong áo nẹp, độ lớn của góc vẹo, độ xoay của đốt đỉnh và thời gian mang áo nẹp. Nắn chỉnh ban đầu trong áo nẹp càng tốt thì kết quả điệu trị càng tốt. Góc vẹo càng nhỏ hiệu quả điều trị càng tốt và ngược lại (góc vẹo 20 0 đến 29 0 kết quả tốt là 90.5%, góc vẹo 30 0 đến 39 0 kết quả tốt là 71.2%, góc vẹo 40 0 -45 0 có 13.3% kết quả tốt). Sự xoay đốt đỉnh càng ít hiệu quả điều trị càng tốt (xoay đốt đỉnh 1+ hiệu quả điều trị tốt là 90.4%, nhóm xoay đốt đỉnh 2+ hiệu quả điều trị tốt có 71.9%, nhóm xoay đốt đỉnh 3+ hiệu quả điều trị tốt chỉ có 22.2%). Tăng thời gian mang áo nẹp làm tăng hiệu quả điều trị (mang áo nẹ...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Kết quả từ nghiên cứu cho thấy: Imatinib Mesylate giúp đạt được hiệu quả cao về đáp ứng điều trị, kéo dài thời gian sống với độc tính tối thiểu và mang lại một cuộc sống khỏe mạnh cho bệnh nhi Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Đáp ứng điều trị: 97,9% bệnh nhân đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn khi điều trị bằng Imatinib Mesylate; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt di truyền tế bào là 96,9%; tỉ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn di truyền tế bào là 87,5%; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt sinh học phân tử là 78,1%. Qua phân tích đa biến: phân nhóm nguy cơ theo Sokal yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị. Có 18,8% bệnh nhi xảy ra tình trạng kháng thuốc. Thời gian sống còn: sau 13 năm, tỉ lệ sống không biến cố là 75,5%, ...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu can thiệp đơn nhóm nhãn mở được tiến hành trên 95 trẻ em bị nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 8 năm 2016. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt NNKPTT bằng năng lượng có tần số radio qua catheter với thời gian theo dõi trung bình 7,5 ± 2,3 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) cũng như biến chứng của thủ thuật khi so sánh giữa các nhóm bệnh nhân theo độ tuổi, cân nặng, có bệnh tim bẩm sinh hay không. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) giữa các nhóm HC WPW, NNVLNT...