Please use this identifier to cite or link to this item: http://thuvienso.quochoi.vn/handle/11742/55432
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorPhạm Tiến Biên
dc.contributor.otherTrịnh Hồng Sơn
dc.date.issued2020
dc.identifier.other32313
dc.identifier.urihttps://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=32313
dc.identifier.urihttps://hdl.handle.net/11742/55432-
dc.descriptionNghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan. 40,3% BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điều trị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với 11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là 93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100%. Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50% được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thành công. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảo tồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%. Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm 92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4 BN tử vong khi điều trị (3,23%) đều ở nhóm phẫu thuật.
dc.description.abstractNghiên cứu được tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là chấn thương gan, điều trị tại 11 bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian từ tháng 11 năm 2009 đến hết tháng 5 năm 2013. Về chẩn đoán chấn thương gan: 60,5% BN có huyết động ổn định khi vào viện. 96,8% BN được siêu âm ổ bụng, 85% phát hiện tổn thương gan. 40,3% BN được chụp cắt lớp vi tính. BN được chụp cắt lớp vi tính có tỷ lệ điều trị bảo tồn cao hơn so với nhóm không được chụp (69,4% so với 11,3%). Độ chính xác của cắt lớp vi tính phát hiện dịch ổ bụng là 93,33%, phát hiện tổn thương gan là 100%. Về kết quả điều trị: 50% BN được chỉ định điều trị bảo tồn và 50% được mổ cấp cứu ngay. 74,2% được điều trị bảo tồn không mổ thành công. 25,8% thất bại. Nguyên nhân phải chuyển mổ ở nhóm điều trị bảo tồn thất bại chủ yếu là do bụng chướng tăng, đau nhiều, chiếm 43,75%. Trong mổ ghi nhận vỡ gan độ IV (47,43%). Xử lý khâu gan chiếm 92,3%. Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật là 24,4%. Có 4 BN tử vong khi điều trị (3,23%) đều ở nhóm phẫu thuật.-
dc.formatpdf
dc.format.extent179 trang
dc.language.isovi
dc.rightsViện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo-
dc.subjectChẩn đoán
dc.subjectĐiều trị
dc.subjectChấn thương gan
dc.subjectMiền núi phía Bắc
dc.subjectBệnh viện tỉnh
dc.titleNghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc
dc.typeLuận án
Appears in Collections:Phân quyền - Y tế, dược

Files in This Item:
Thumbnail
  • 0b3a73ad-8cec-4d30-95b7-2e9d091c552f.pdf
    Bản quyền quốc hội
  • E:\Bookworm\Edata\2020-07-15
    • Size : 4,24 MB

    • Format : Adobe PDF



  • Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.