Please use this identifier to cite or link to this item: http://thuvienso.quochoi.vn/handle/11742/55523
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorNguyễn Tô Hoài
dc.contributor.otherTriệu Triều Dương
dc.contributor.otherLê Ngọc Hà
dc.identifier.other35020
dc.identifier.urihttps://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=35020
dc.identifier.urihttps://hdl.handle.net/11742/55523-
dc.descriptionPhẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có thêm một lựa chọn trong chỉ định điều trị bệnh lý ung thư trực tràng. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới, khẳng định tính an toàn, khả thi, hiệu quả, giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng và đảm bảo những nguyên tắc về ung thư học của phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trong điều trị bệnh lý ung thư trực tràng.
dc.description.abstractPhẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có thêm một lựa chọn trong chỉ định điều trị bệnh lý ung thư trực tràng. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới, khẳng định tính an toàn, khả thi, hiệu quả, giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng và đảm bảo những nguyên tắc về ung thư học của phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trong điều trị bệnh lý ung thư trực tràng.-
dc.formatpdf
dc.format.extent143 trang
dc.language.isovi
dc.rightsViện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
dc.sourceTrang luận văn, luận án Bộ giáo dục và đào tạo
dc.sourceTrang luận văn, luận án Bộ giáo dục và đào tạo-
dc.subjectPhẫu thuật nội soi
dc.subjectCắt trực tràng
dc.subjectXạ trị ngắn ngày
dc.subjectĐiều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng
dc.titleNghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng
dc.typeLuận án
Appears in Collections:Phân quyền - Y tế, dược

Files in This Item:
Thumbnail
  • fe81e719-c6be-410e-bdf4-cd5cb5fd1618.pdf
    Bản quyền quốc hội
    • Size : 1,9 MB

    • Format : Adobe PDF



  • Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.