Please use this identifier to cite or link to this item: http://thuvienso.quochoi.vn/handle/11742/55554
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorNguyễn Đức Phúc
dc.date.issued2020
dc.identifier.other36367
dc.identifier.urihttps://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=36367
dc.identifier.urihttps://hdl.handle.net/11742/55554-
dc.descriptionĐây là nghiên cứu áp dụng phương thức NAVA để cai thở máy cho các bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy, đặc biệt các trường hợp cai thở máy khó và có thở gian thở máy dài ngày. Nó đã mở ra khả năng ứng dụng mới giúp cho các bác sỹ lâm sàng có thêm một phương pháp cai thở máy mới hiện đại, sinh lý và an toàn. - Nghiên cứu đã đưa ra những kết quả cụ thể chứng minh được hiệu quả và tính an toàn khi cai thở máy theo phương thức NAVA so với PSV + Tỷ lệ cai thở máy thành công: Nhóm NAVA 60,6%; Nhóm PSV 56,2% + Thời gian cai thở máy: Nhóm NAVA trung bình là 3,85 ngày, nhóm PSV trung bình là 5,03 ngày + Phương thức NAVA bảo đảm an toàn cho bệnh nhân trong quá trình cai thở máy so với PSV: Các chỉ số thể tích lưu thông thở ra, PaO2, PaCO2 và pH máu động mạch được duy trì ổn định trong suốt quá trình cai thở máy ở cả nhóm NAVA và PSV, cũng như nhóm thành công, thất bại khi cai thở máy NAVA. + Cải thiện đồng bộ máy thở và bệnh nhân: Chỉ số không đồng bộ ở nhóm NAVA là 8,54±4,63 (%)
dc.description.abstractĐây là nghiên cứu áp dụng phương thức NAVA để cai thở máy cho các bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy, đặc biệt các trường hợp cai thở máy khó và có thở gian thở máy dài ngày. Nó đã mở ra khả năng ứng dụng mới giúp cho các bác sỹ lâm sàng có thêm một phương pháp cai thở máy mới hiện đại, sinh lý và an toàn. - Nghiên cứu đã đưa ra những kết quả cụ thể chứng minh được hiệu quả và tính an toàn khi cai thở máy theo phương thức NAVA so với PSV + Tỷ lệ cai thở máy thành công: Nhóm NAVA 60,6%; Nhóm PSV 56,2% + Thời gian cai thở máy: Nhóm NAVA trung bình là 3,85 ngày, nhóm PSV trung bình là 5,03 ngày + Phương thức NAVA bảo đảm an toàn cho bệnh nhân trong quá trình cai thở máy so với PSV: Các chỉ số thể tích lưu thông thở ra, PaO2, PaCO2 và pH máu động mạch được duy trì ổn định trong suốt quá trình cai thở máy ở cả nhóm NAVA và PSV, cũng như nhóm thành công, thất bại khi cai thở máy NAVA. + Cải thiện đồng bộ máy thở và bệnh nhân: Chỉ số không đồng bộ ở nhóm NAVA là 8,54±4,63 (%)-
dc.formatpdf
dc.format.extent185 trang
dc.language.isovi
dc.rightsViện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo-
dc.subjectThở máy
dc.subjectCai thở máy
dc.subjectPhương thức NAVA
dc.subjectBệnh nhân suy hô hấp cấp
dc.titleNghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
dc.typeLuận án
Appears in Collections:Phân quyền - Y tế, dược

Files in This Item:
Thumbnail
  • f0944a0a-1cc2-49de-aa4c-038790fa578d.pdf
    Bản quyền quốc hội
    • Size : 2,9 MB

    • Format : Adobe PDF



  • Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.