Please use this identifier to cite or link to this item: http://thuvienso.quochoi.vn/handle/11742/55593
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorBùi Thế Dũng
dc.contributor.otherĐặng Vạn Phước
dc.date.issued2021
dc.identifier.other37695
dc.identifier.urihttps://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=37695
dc.identifier.urihttps://hdl.handle.net/11742/55593-
dc.descriptionNghiên cứu can thiệp đơn nhóm nhãn mở được tiến hành trên 95 trẻ em bị nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 8 năm 2016. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt NNKPTT bằng năng lượng có tần số radio qua catheter với thời gian theo dõi trung bình 7,5 ± 2,3 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) cũng như biến chứng của thủ thuật khi so sánh giữa các nhóm bệnh nhân theo độ tuổi, cân nặng, có bệnh tim bẩm sinh hay không. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) giữa các nhóm HC WPW, NNVLNT có đường phụ ẩn và NNVLNNT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tái phát cơn NNVLNNT giữa nhóm cắt đốt triệt hẳn được đường chậm và nhóm cắt đốt làm tổn thương đường chậm.Xác định đặc điểm điện sinh lý các loại NNKPTT ở trẻ em: Nhịp nhanh liên quan đường phụ nhĩ thất chiếm tỉ lệ cao nhất là 72,6% (trong đó 40,6% bị hội chứng Wolff-Parkinson-White và 59,4% có đường phụ ẩn), nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (NNVLNNT) chiếm tỉ lệ 27,4%, hầu hết là NNVLNNT thể điển hình.
dc.description.abstractNghiên cứu can thiệp đơn nhóm nhãn mở được tiến hành trên 95 trẻ em bị nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 8 năm 2016. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt NNKPTT bằng năng lượng có tần số radio qua catheter với thời gian theo dõi trung bình 7,5 ± 2,3 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) cũng như biến chứng của thủ thuật khi so sánh giữa các nhóm bệnh nhân theo độ tuổi, cân nặng, có bệnh tim bẩm sinh hay không. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh hiệu quả cắt đốt (thành công, tái phát) giữa các nhóm HC WPW, NNVLNT có đường phụ ẩn và NNVLNNT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tái phát cơn NNVLNNT giữa nhóm cắt đốt triệt hẳn được đường chậm và nhóm cắt đốt làm tổn thương đường chậm.Xác định đặc điểm điện sinh lý các loại NNKPTT ở trẻ em: Nhịp nhanh liên quan đường phụ nhĩ thất chiếm tỉ lệ cao nhất là 72,6% (trong đó 40,6% bị hội chứng Wolff-Parkinson-White và 59,4% có đường phụ ẩn), nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (NNVLNNT) chiếm tỉ lệ 27,4%, hầu hết là NNVLNNT thể điển hình.-
dc.formatpdf
dc.format.extent174 trang
dc.language.isovi
dc.rightsĐại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo
dc.sourceTrang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo-
dc.subjectCắt đốt nhịp nhanh
dc.subjectTần số radio
dc.subjectCatheter
dc.subjectTrẻ em
dc.subjectTính an toàn
dc.titleNghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của cắt đốt nhịp nhanh kịch phát trên thất bằng năng lượng có tần số radio qua catheter ở trẻ em
dc.typeLuận án
Appears in Collections:Phân quyền - Y tế, dược

Files in This Item:
Thumbnail
  • 4ae751c5-6f8f-47f8-8c79-372d0b5d6474.pdf
    Bản quyền quốc hội
    • Size : 4,63 MB

    • Format : Adobe PDF



  • Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.