Please use this identifier to cite or link to this item:
http://thuvienso.quochoi.vn/handle/11742/55611
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Nguyễn Hùng Hiệp | |
dc.contributor.other | Nguyễn Đình Hưng | |
dc.contributor.other | Nguyễn Phú Thắng | |
dc.date.issued | 2021 | |
dc.identifier.other | 37996 | |
dc.identifier.uri | https://muontailieuso.quochoi.vn/DefaultBookView.aspx?BookID=37996 | |
dc.identifier.uri | https://hdl.handle.net/11742/55611 | - |
dc.description | Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt FH/NPg (r=0,7489) và khoảng cách i-NB có tương quan trung bình với Li-E (r=0,5208), Li-S (r=0,5074), Ls-E (r=0,3824) và Ls-S (r=0,3528). | |
dc.description.abstract | Luận án xác định tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt FH/NPg (r=0,7489) và khoảng cách i-NB có tương quan trung bình với Li-E (r=0,5208), Li-S (r=0,5074), Ls-E (r=0,3824) và Ls-S (r=0,3528). | - |
dc.format | ||
dc.format.extent | 162 trang | |
dc.language.iso | vi | |
dc.rights | Trường Đại học Y Hà Nội | |
dc.source | Trang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo | |
dc.source | Trang Luận văn, luận án Bộ Giáo dục và Đào tạo | - |
dc.subject | Trẻ em | |
dc.subject | Chỉ số đầu mặt | |
dc.subject | Điều trị y học | |
dc.subject | Việt Nam | |
dc.title | Nghiên cứu một số chỉ số đầu mặt ở trẻ em Việt Nam 12 tuổi để ứng dụng trong điều trị y học | |
dc.type | Luận án | |
Appears in Collections: | Phân quyền - Y tế, dược |
Files in This Item:
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

THƯ VIỆN QUỐC HỘI - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
Địa chỉ: Nhà Quốc Hội, Đường Độc Lập, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 080.41947
Email: thuvienquochoi@quochoi.vn