Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Đáp ứng điều trị có 81,8-89,7% cải thiện các triệu chứng cơ năng như ho, đau ngực, khó thở. Đáp ứng khách quan chủ yếu là đáp ứng một phần 59,6%, đáp ứng hoàn toàn 1,8%. Các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị gồm loại hình đột biến gen exon 19 có tỷ lệ đáp ứng cao hơn exon 21 (73,5% so với 43,5%). Thời gian sống PFS với trung vị 10 tháng (ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 23 tháng). PFS có liên quan đến loại hình đột biến, có hút thuốc lá, tác dụng phụ trên da và đáp ứng với điều trị. Tuy nhiên khi phân tích đa biến thì chỉ có yếu tố đáp ứng với gefitinib và hút thuốc lá là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến OS.

  • Luận án



  • Ống ghép màng ngoài tim tự thân mang lại hiệu quả phẫu thuật tốt: Ống ghép màng ngoài tim tự thân có 3 lá van là giải pháp sửa chữa triệt để bệnh thân chung động mạch, thời gian chạy máy trung bình 151 phút, kẹp động mạch chủ 81 phút. Các biến chứng như chảy máu chiếm 7,7%, để hở xương ức chiếm 15,4%. Tỷ lệ tử vong sớm 15,4%, nguyên nhân tử vong là tăng áp phổi, nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim và các nguyên nhân khác như, suy tim, suy thận. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm 82% tính gộp cả số tử vong sớm. Sau mổ có sự cải thiện tốt áp lực ĐM phổi trong 6 tháng đầu và duy trì ổn định với khoảng thời gian theo dõi trung bình 4 năm.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án cho kết quả ban đầu về đặc điểm bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt trên đối tượng người Việt Nam. Ứng dụng kỹ thuật nội soi ống tuyến để chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt (tuyến dưới hàm, tuyến mang tai) cho đối tượng bệnh nhân Việt Nam, có thể triển khai tại những cơ sở y tế có đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực. Nghiên cứu đưa ra các bước kỹ thuật chi tiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt Luận án đề xuất một số cải tiến về mặt kỹ thuật, dụng cụ và bảng phân loại sỏi như que nong, vỏ kim luồn, que lấy sỏi giúp cho các thao tác trong phẫu thuật được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp. Các đặc điểm riêng trên đối tượng bệnh nhân Việt Nam là khi soi đáy mắt có nốt vàng cam và xuất huyết dưới võng mạc; trên chụp OCT có dấu hiệu bong biểu mô sắc tố cao dạng vòm, dạng ngón tay và dấu hiệu lớp kép. Nghiên cứu đã sử dụng chụp ICG là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định polyp. Từ đó thấy được đặc điểm polyp hay gặp là dạng đơn độc tại vùng hoàng điểm kèm theo mạng lưới mạch máu chia nhánh bất thường.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật được chỉ định phổ biến nhất cho sỏi đường mật ngoài gan 73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan kết hợp với trong gan 13,5%. Phẫu thuật theo chương trình là chủ yếu 89,2%. Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại có 11,7%. Người bệnh có tiền sử phẫu thuật ổ bụng là 36,9%, trong đó mổ sỏi đường mật chiếm 16,2%. Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn toàn bộ sau Phẫu thuật cắt khối tá tụy nạo hạch triệt để (PTCKTTNHTĐ) đối với ung thư vùng đầu tụy gồm: mức độ xâm lấn, di căn hạch, số lượng hạch và tỉ lệhạch di căn, xâm lấn thần kinh vi thể và hóa trị hỗ trợ sau mổ. Phân tích đa biến, ba yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn là số lượng hạch di căn, xâm lấn thần kinh vi thể và hóa trị sau mổ. Tỉ lệ tái phát sau mổ là 46,2%, di căn xa chiếm 63,6%, tái phát tại chỗ kèm di căn xa chiếm 36,4%. Hai yếu tố tiên lượng tái phát sớm sau PTCKTTNHTĐ đối với ung thư vùng đầu tụy bao gồm xâm lấn mạch máu và thần kinh vi thể.

  • Luận án



  • Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam với cỡ mẫu đủ lớn để cho kết quả đầy đủ nhất về hiệu quả của phẫu thẫu thuật bảo tồn chi kết hợp với tia xạ bổ trợ đối với ung phần mềm chi. Kết quả nghiên cứu cho thấy Vị trí khối u hay gặp nhất ở đùi chiếm 59,2%. Thể u nông chiếm 27,5%, %, thể u sâu chiếm 72,5%. %. 84,5% khối u có cường độ tín hiệu không đồng nhất trên phim chụp MRI, 71,1% có bờ khối u không đều. Thể sarcom đa hình không biệt hóa chiếm cao nhất 21,2%. Độ mô học 3 chiếm tỷ lệ 52,1%. Phẫu thuật cắt rộng u đơn thuần chiếm 85,2%. Tỷ lệ cắt rộng u diện cắt ≥ 1cm chiếm 52,8%. Biến chứng phù bạch huyết do xạ trị chiếm 23,2%. Biến chứng da cấp tính do xạ trị đa số gặp thể nhẹ (độ 1) c...

  • Luận án


  •  (2019)

  • D0014 là chế phẩm phối hợp của 32 dược liệu và nhung hươu. Khi phối hợp nhiều dược liệu trong một chế phẩm, điểm đáng lo ngại nhất là sự tương tác giữa các thành phần trong quá trình bào chế cũng như trong quá trình chuyển hóa trong cơ thể, điều đó có thể làm tăng độc tính, giảm hoặc mất tác dụng. Nghiên cứu cho kết quả khả quan với tính an toàn cao và hiệu quả tốt trong điều trị suy giảm sinh dục đực của TD0014 trên thực nghiệm, đây có thể được xem là đóng góp mới của luận án. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho những nghiên cứu thực nghiệm và các thử nghiệm lâm sàng tiếp theo để có thể ứng dụng sản phẩm TD0014 trong điều trị suy sinh dục nam giới. Thử nghiệm về hoạt tính androgen đã...