Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án cho kết quả ban đầu về đặc điểm bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt trên đối tượng người Việt Nam. Ứng dụng kỹ thuật nội soi ống tuyến để chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt (tuyến dưới hàm, tuyến mang tai) cho đối tượng bệnh nhân Việt Nam, có thể triển khai tại những cơ sở y tế có đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực. Nghiên cứu đưa ra các bước kỹ thuật chi tiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt Luận án đề xuất một số cải tiến về mặt kỹ thuật, dụng cụ và bảng phân loại sỏi như que nong, vỏ kim luồn, que lấy sỏi giúp cho các thao tác trong phẫu thuật được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật được chỉ định phổ biến nhất cho sỏi đường mật ngoài gan 73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan kết hợp với trong gan 13,5%. Phẫu thuật theo chương trình là chủ yếu 89,2%. Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại có 11,7%. Người bệnh có tiền sử phẫu thuật ổ bụng là 36,9%, trong đó mổ sỏi đường mật chiếm 16,2%. Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.

  • Luận án


  •  (2021)

  • Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh nhân viêm tụy mạn tổn thương thường gặp nhất là giãn ống tụy chính chiếm 89,3% và tăng âm thành ống tụy chính chiếm 82,9%, nhóm bệnh nhân viêm tụy mạn giai đoạn sớm tổn thương thường gặp nhất là tăng âm thành ống tụy chính chiếm 100%, dải tăng âm không có bóng lưng chiếm 95,4%, nốt tăng âm không có bóng lưng chiếm 95,4%. Viêm tụy mạn theo tiêu chuẩn Rosemont chiếm 68,1%; nghi ngờ viêm tụy mạn chiếm 27,5%. Siêu âm nội soi chẩn đoán được 86,4% các trường hợp nghi ngờ viêm tụy mạn tương đương với viêm tụy mạn giai đoạn sớm theo tiêu chuẩn của Hội Tụy Nhật Bản.

  • Luận án



  • Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Nghiên cứu giải phẫu phẫu tích qua nội soi của hố chân bướm khẩu cái ở 60 bên trái – phải trên 30 thi hài người Việt Nam trưởng thành, chúng tôi rút ra một số những điểm mới như sau: Các mốc giải phẫu có thể sử dụng khi phẫu tích hố chân bướm qua nội soi: mào sàng xuất hiện trong 58/60 trường hợp, chiếm tỉ lệ 97%, bó mạch bướm khẩu cái luôn nằm phía sau dưới của mào sàng, thần kinh V2, lỗ ống chân bướm. Đây là các mốc có tần suất xuất hiện gần như 100%, có giá trị hằng định có thể dùng làm mốc khi phẫu tích. Đặc điểm các thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu cái: + Về hệ thống mạch máu: Động mạch hàm CBKC chia 5 nhánh. Tỉ lệ xuất hiện của 2 nhánh tận là động mạch bướm khẩu cái kh...

  • Luận án



  • Kết quả nghiên cứu đề cập đầy đủ một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đặc biệt là sự biểu lộ các dấu ấn miễn dịch, mức độ biểu lộ của P53, Ki67, BRAF. Qua hình ảnh nội soi đã ghi nhận được vị trí chủ yếu của polyp là ở trực tràng và đại tràng sigma; 61,7% trường hợp có từ 2 polyp trở lên, đại đa số trường hợp có kích thước của polyp≤ 20mm và bề mặt của polyp nhẵn. Về đặc điểm mô bệnh học, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ polyp u tuyến chiếm 63,0%, tổn thương răng cưa chiếm 35,8% và có loạn sản chiếm 66,7%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ biểu lộ P53 rất cao (96,3%), đặc biệt trong các trường hợp loạn sản. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ biểu lộ Ki67 mức độ (+++) v...

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án xác định được đặc điển hình ảnh của nội soi phế quản siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. Chỉ ra được hiệu quả của kĩ thuật nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Từ kết quả thu được tạo cơ sở để mở rộng nghiên cứu hiệu quả của kĩ thuật này trên từng nhóm bệnh lý và từng nhóm hạch di căn của ung thư phổi. - Phát hiện khối u của nội soi phế quẩn siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy là 72,97%, độ đặc hiệu 50,0% (u trung tâm có độ nhạy 90,91%, độ đặc hiệu 40%; u ngoại vi có độ nhạy 65,53%, độ đặc hiệu 100%). - Xác định hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,35%, độ đặc hiệu 77,78%.