Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


  • previous
  • 1
  • next
Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Đáp ứng điều trị có 81,8-89,7% cải thiện các triệu chứng cơ năng như ho, đau ngực, khó thở. Đáp ứng khách quan chủ yếu là đáp ứng một phần 59,6%, đáp ứng hoàn toàn 1,8%. Các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị gồm loại hình đột biến gen exon 19 có tỷ lệ đáp ứng cao hơn exon 21 (73,5% so với 43,5%). Thời gian sống PFS với trung vị 10 tháng (ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 23 tháng). PFS có liên quan đến loại hình đột biến, có hút thuốc lá, tác dụng phụ trên da và đáp ứng với điều trị. Tuy nhiên khi phân tích đa biến thì chỉ có yếu tố đáp ứng với gefitinib và hút thuốc lá là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến OS.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR tại thời điểm kháng EGFR-TKIs. Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng hô hấp thường gặp là ho (57,6%), đau ngực (48,5%), khó thở (45,5%); các triệu chứng toàn thân thường gặp như gầy sút cân (15,2%), hạch ngoại vi (12,1%); các triệu chứng do di căn ung thư thường gặp là đau đầu (15,2%), đau xương/cột sống (12,1%). Đặc điểm hình ảnh học: tăng kích thước u nguyên phát (63,6%), xuất hiện tổn thương phổi mới (31,8%), tràn dịch màng phổi (21,2%), di căn não (13,6%), di căn xương (12,1%), di căn gan (7,5%) và di căn tuyến thượng thận (7,5%).

  • Luận án


  •  (2021)

  • Luận án xác định được đặc điển hình ảnh của nội soi phế quản siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. Chỉ ra được hiệu quả của kĩ thuật nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Từ kết quả thu được tạo cơ sở để mở rộng nghiên cứu hiệu quả của kĩ thuật này trên từng nhóm bệnh lý và từng nhóm hạch di căn của ung thư phổi. - Phát hiện khối u của nội soi phế quẩn siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy là 72,97%, độ đặc hiệu 50,0% (u trung tâm có độ nhạy 90,91%, độ đặc hiệu 40%; u ngoại vi có độ nhạy 65,53%, độ đặc hiệu 100%). - Xác định hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,35%, độ đặc hiệu 77,78%.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình là 72,7 ± 6,12 tuổi, trong đó tuổi trung bình của nhóm mắc ung thư phổi là 73,3 ± 6,42. Triệu chứng lâm sàng: không có triệu chứng (61,9%), triệu chứng còn lại gồm: ho khan, đau ngực, khó thở... Kết quả chụp sàng lọc: nốt không canxi hóa (10%), nốt canxi hóa (7,5%) và chụp bình thường (80,2%). Đa phần có 1 nốt mờ (94,8%), còn lại 5,2% có 2 và 3 nốt mờ. Nốt mờ trung tâm (7,7%) và nốt mờ ngoại vi (92,3%) và vị trí thường gặp nốt mờ nhất là thùy trên 2 phổi (46,2%). Kích thước tổn thương từ 8-20 mm chiếm nhiều nhất (35,9%), nhóm trên 30 mm chiếm ít nhất (5,1%), kích thước càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Nốt mờ bờ tròn nhẵn (74,3%), tu...

  • Luận án



  • Xác định được đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực và hàm lượng của một số dấu ấn ung thư ở bệnh nhân nghi ung thư phổi có giá trị trong gợi ý chẩn đoán bệnh. Đó là ho ra máu (18,34%), đau ngực (44,38%). Các hình thái tổn thương chính trên cắt lớp vi tính lồng ngực phần lớn dạng khối (54,49%). Hàm lượng các dấu ấn ung thư tăng cao rõ rệt ở nhóm bệnh nhân nghi ung thư phổi. Chẩn đoán cuối cung cho thấy tỷ lệ ung thư phổi trong nhóm nghi ung thư là rất cao (76,40%).

  • previous
  • 1
  • next