Current filters:

*Use filters to refine the search results.

Search


Item hits:
  • Luận án


  •  (2020)

  • Luận án mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật. Xạ phẫu bằng Dao Gamma cho adenoma tuyến yên tồn dư hay tái phát có kết quả rất tốt, giúp làm giảm các triệu chứng lâm sàng. Xạ phẫu bằng Dao Gamma cho adenoma tuyến yên tồn dư hay tái phát giúp kiểm soát sự tăng trưởng kích thước và duy trì nồng độ nội tiết trong máu trở về mức bình thường sau sáu tháng.

  • Luận án



  • Ống ghép màng ngoài tim tự thân mang lại hiệu quả phẫu thuật tốt: Ống ghép màng ngoài tim tự thân có 3 lá van là giải pháp sửa chữa triệt để bệnh thân chung động mạch, thời gian chạy máy trung bình 151 phút, kẹp động mạch chủ 81 phút. Các biến chứng như chảy máu chiếm 7,7%, để hở xương ức chiếm 15,4%. Tỷ lệ tử vong sớm 15,4%, nguyên nhân tử vong là tăng áp phổi, nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim và các nguyên nhân khác như, suy tim, suy thận. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm 82% tính gộp cả số tử vong sớm. Sau mổ có sự cải thiện tốt áp lực ĐM phổi trong 6 tháng đầu và duy trì ổn định với khoảng thời gian theo dõi trung bình 4 năm.

  • Luận án


  •  (2020)

  • Luận án đưa ra chỉ số kích thước khối bên C1, cuống đốt C2. Từ đó đưa ra kích thước vít phù hợp trong phẫu thuật cố định C1-C2 vững chắc. Đưa ra hiệu quả của một phương pháp phẫu thuật và việc xử dụng chất liệu ghép xương đồng loại, giúp bệnh nhân không đau nơi lấy xương ghép, cuộc mổ rút ngắn thời gian, tỷ lệ liền xương đạt 100%. Đưa ra được kết quả xa sau mổ ( thời gian theo dõi dài, 18 tháng): các chỉ số VAS, NDI, ASIA cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước mổ (11,24% so với 52,8%)

  • Luận án


  •  (2020)

  • Phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật được chỉ định phổ biến nhất cho sỏi đường mật ngoài gan 73,9%, sau đó là sỏi đường mật trong gan 12,6% và sỏi đường mật ngoài gan kết hợp với trong gan 13,5%. Phẫu thuật theo chương trình là chủ yếu 89,2%. Sau lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng thất bại có 11,7%. Người bệnh có tiền sử phẫu thuật ổ bụng là 36,9%, trong đó mổ sỏi đường mật chiếm 16,2%. Tỷ lệ người cao tuổi lên đến 38,7%.

  • Luận án



  • Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có...

  • Luận án


  •  (2020)

  • Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu thực hiện trên 451 bệnh nhân phẫu thuật tim tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2015 đến tháng 08/2016 với thời gian theo dõi là 2 năm.1.Tỉ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật tim (RNSPTT) là cao: ở phẫu thuật (PT) tim chung là 23,7%, ở nhóm PTgồm: CABG, PT van tim, CABG +PT van tim là 27,2%.2.Thang điểm dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật tim (RNSPTT) gồm 3 biến: Tuổi ≥ 60 = 1 điểm, thời gian sóng P ≥ 120 ms = 2 điểm, CABG + PT thay hoặc sửa van 2 lá = 1 điểm. Phạm vi thang điểm từ 0 đến 4 điểm, 0 điểm: Rung nhĩ = 5,6%; 1 điểm: Rung nhĩ = 20%; 2 điểm: Rung nhĩ = 41,4% ; 3 điểm: Rung nhĩ = 60,5%; 4 điểm: Rung nhĩ = 77,8%; ngưỡng ≥ 2 điểm là giá ...